High-Net-Worth Individual (HNWI) là gì?
Thuật ngữ cá nhân có giá trị tài sản ròng cao (HWNI) dùng để chỉ một phân loại ngành tài chính biểu thị một cá nhân có tài sản lưu động trên một con số nhất định. Những người thuộc loại này thường có ít nhất 1 triệu đô la tài sản tài chính có tính thanh khoản cao.
Các tài sản do những cá nhân này nắm giữ phải dễ dàng thanh lý và không được bao gồm những thứ như bất động sản hoặc đồ mỹ nghệ. HNWI thường tìm kiếm sự hỗ trợ của các chuyên gia tài chính để quản lý tiền của họ. Giá trị ròng cao của họ thường tạo điều kiện cho những cá nhân này nhận được thêm các lợi ích và cơ hội khác.
Sơ lược về HNWI là gì
- Một cá nhân có giá trị tài sản ròng cao là người có tài sản tài chính thanh khoản ít nhất 1 triệu đô la.
- HNWI có nhu cầu sử dụng dịch vụ của các nhà quản lý tài sản tư nhân vì cần nhiều công sức hơn để duy trì và quản lý những tài sản đó.
- Những cá nhân này cũng đủ điều kiện để nhận được các lợi ích gia tăng và dịch vụ tốt hơn.
- Hoa Kỳ có nhiều HNWI nhất trên thế giới vào năm 2020, với hơn 6,5 triệu người.
- Một cá nhân có giá trị ròng rất cao (UHNWI, ultra-high-net-worth invidual) có giá trị ròng ít nhất là 5 triệu đô la trong khi một cá nhân có giá trị ròng cực cao được định nghĩa là có tài sản ít nhất là 30 triệu đô la.
Tìm hiểu về những cá nhân có giá trị ròng cao (HNWIs)
Các cá nhân được đo lường bằng giá trị ròng của họ trong ngành tài chính. Mặc dù không có định nghĩa chính xác về mức độ giàu có của một người nào đó để phù hợp với danh mục này, nhưng giá trị ròng cao thường được trích dẫn ở khía cạnh có tài sản lưu động ở một con số cụ thể.
Số tiền chính xác khác nhau tùy theo tổ chức tài chính và khu vực nhưng thường đề cập đến những người có tài sản ròng từ bảy con số (đô la) trở lên. Như đã lưu ý ở trên, những người thuộc đối tượng này có hơn 1 triệu đô la tài sản lưu động, bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền. Những tài sản này không bao gồm những thứ như tài sản cá nhân và tài sản như nhà ở chính, đồ sưu tầm và đồ tiêu dùng lâu năm.
HNWI có nhu cầu sử dụng dịch vụ quản lý tài sản tư nhân. Người càng có nhiều tiền thì càng phải mất nhiều công sức để duy trì và bảo quản những tài sản đó. Những cá nhân này thường yêu cầu các dịch vụ được cá nhân hóa trong quản lý đầu tư, lập kế hoạch bất động sản, lập kế hoạch thuế, vân vân.
Do đó, việc phân loại cá nhân có giá trị ròng cao thường đủ điều kiện để mọi người có các tài khoản đầu tư được quản lý riêng thay vì các quỹ tương hỗ thông thường. Các tổ chức tài chính khác nhau duy trì các tiêu chuẩn khác nhau để phân loại HNWI. Hầu hết các ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có một số tiền nhất định trong tài sản lưu động và/hoặc một số tiền nhất định trong tài khoản lưu ký với ngân hàng để đủ điều kiện nhận dịch vụ HNWI đặc biệt.
HNWI cũng được hưởng nhiều lợi ích hơn so với những người có giá trị ròng dưới 1 triệu USD. Họ có thể đủ điều kiện cho:
- Dịch vụ giảm phí
- Giảm giá và mức giá đặc biệt
- Tiếp cận các sự kiện đặc biệt
Hiểu thêm về cá nhân có giá trị tài sản ròng cao
Theo báo cáo của Capgemini World Wealth Report, gần 63% dân số HNWI trên thế giới sống ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức và Trung Quốc. Hoa Kỳ có khoảng 6,6 triệu HNWI vào năm 2020, tăng 11,3% so với năm trước.
Theo một nhóm, dân số HNWI đã chứng kiến tài sản của họ tăng 7,6% vào năm 2020, đạt mức tài sản 79,6 nghìn tỷ USD. Bắc Mỹ dẫn đầu về khối tài sản HNWI trên thế giới với 24,3 nghìn tỷ USD, tiếp theo là châu Á với 24 nghìn tỷ USD. Tài sản của HNWI ở châu Âu là 17,5 nghìn tỷ USD, tiếp theo là Mỹ La tinh với 8,8 nghìn tỷ USD, Trung Đông với 3,2 nghìn tỷ USD và châu Phi với 1,7 nghìn tỷ USD.
Capgemini chia dân số HNWI thành ba nhóm tài sản:
- Các triệu phú bên cạnh, những người có tài sản có thể đầu tư từ 1 triệu đến 5 triệu đô la
- Các triệu phú hạng trung với 5 triệu đến 30 triệu đô la
- Ultra-HNWI, bao gồm những người có hơn 30 triệu đô la
Trên toàn cầu, dân số siêu HNWI là 200.900 người vào năm 2020. Các triệu phú hạng trung là 1,89 triệu người, trong khi nhóm triệu phú hàng xóm chiếm nhóm lớn nhất với 18,7 triệu người. 3
10 quốc gia hàng đầu cho các cá nhân có giá trị ròng cao, năm 2020 | ||
---|---|---|
Quốc gia | Dân số HNWI | Tăng trưởng theo năm |
Hoa Kỳ | 6.575.000 | 11,3% |
Nhật Bản | 3.537.000 | 6,2% |
nước Đức | 1.535.000 | 6,9% |
Trung Quốc | 1.461.000 | 11% |
Nước pháp | 714.000 | 1,7% |
Vương quốc Anh | 573.000 | -3,0% |
Thụy sĩ | 459.000 | 4,9% |
Canada | 403.000 | 2,9% |
Nước Ý | 301.000 | 2,1% |
nước Hà Lan | 299.000 | 4,1% |
Nguồn: Capgemini World Wealth Report.
Các loại cá nhân có giá trị ròng cao (HNWI)
Một nhà đầu tư có ít hơn 1 triệu đô la nhưng nhiều hơn 100.000 đô la được coi là HNWI phụ. Phần trên của HNWI là khoảng 5 triệu đô la, tại thời điểm đó khách hàng được gọi là HNWI rất tốt. Tài sản hơn 30 triệu đô la xếp một người vào loại cực kỳ HNWI.
Phân loại cá nhân có giá trị ròng rất cao (VHNWI) có thể đề cập đến những người có giá trị tài sản ròng ít nhất là 5 triệu đô la. Những cá nhân có giá trị ròng cực cao (UHNWI) được định nghĩa là những người có tài sản có thể đầu tư ít nhất là 30 triệu đô la. Tất nhiên, điều này không bao gồm tài sản và tài sản cá nhân, đồ sưu tầm và đồ tiêu dùng lâu bền .
HNWI được phân loại như thế nào?
Con số được trích dẫn phổ biến nhất để đánh giá tư cách là một cá nhân có giá trị ròng cao là ít nhất 1 triệu đô la tài sản tài chính thanh khoản, không bao gồm tài sản cá nhân như nhà ở chính. Các nhà đầu tư có ít hơn 1 triệu đô la nhưng tài sản thanh khoản hơn 100.000 đô la được coi là HNWI con. Các cá nhân có giá trị ròng rất cao có giá trị ròng ít nhất là 5 triệu đô la, trong khi các cá nhân có giá trị ròng cực cao có giá trị ít nhất là 30 triệu đô la.
Những lợi ích nào mà HNWI nhận được?
HNWI thường đủ điều kiện cho các tài khoản đầu tư được quản lý riêng thay vì các quỹ tương hỗ thông thường. Họ cũng có nhu cầu cao bởi các nhà quản lý tài sản tư nhân. Những cá nhân này thường yêu cầu các dịch vụ được cá nhân hóa trong quản lý đầu tư, lập kế hoạch bất động sản, lập kế hoạch thuế và các lĩnh vực khác.
Quốc gia nào có nhiều cá nhân có giá trị ròng cao nhất?
Các quốc gia có nhiều HNWI nhất là Hoa Kỳ, Nhật Bản, Đức, sau đó là Trung Quốc, theo thứ tự đó. Các quốc gia này chiếm khoảng 63% dân số HNWI trên thế giới. Năm 2020, Hoa Kỳ có khoảng 6,58 triệu HNWI; Nhật Bản có 3,54 triệu USD; Đức, 1,53 triệu USD; và Trung Quốc, 1,46 triệu.