Những đặc điểm quan trọng của trái phiếu
Hầu hết các loại trái phiếu (Bond) đều có những đặc điểm chung sau đây:
- Mệnh giá hay giá trị danh nghĩa (Face value): Là giá trị ghi trên trái phiếu và cũng được xem là số vốn gốc. Mệnh giá là con số dùng để tính số tiền nhận được của người mua trái phiếu mỗi khi đến kì trả lãi. Ví dụ 100,000 VNĐ
- Lãi suất danh nghĩa (Coupon rate): Là lãi suất được ghi trên trái phiếu và được người phát hành công bố. Thường được thể hiện dưới dạng phần trăm. Là căn cứ để tính lợi tức trái phiếu. Ví dụ lãi suất 5% tức người mua trái phiếu sẽ nhận được 5% x 100,000 mệnh giá = 5,000 VNĐ.
- Kì trả lãi (Coupon date), là khoảng thời gian đơn vị phát hành trả lãi cho nhà đầu tư. Lãi suất trái phiếu thường tính theo năm. Nhưng kì trả lãi thường là nửa năm, một năm hoặc hai năm một lần.
- Thời hạn trái phiếu (Maturity date), là mốc thời gian mà trái phiếu sẽ đáo hạn. Nhà phát hành sẽ trả toàn bộ giá trị danh nghĩa của trái phiếu cho chủ đầu tư.
- Giá phát hành (Issue price) là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm ban đầu đưa ra. Thường dựa theo mệnh giá, nhưng không nhất thiết ngang bằng với mệnh giá.
Nhân tố nào ảnh hưởng đến lãi suất trái phiếu?
Có hai đặc điểm quan trọng ảnh hưởng đến lợi suất trái phiếu là chất lượng tín dụng của công ty phát hành và thời gian đáo hạn. Nếu nhà phát hành có điểm xếp hạng tín dụng thấp, rủi ro bị phá sản cao thì lãi suất trả cao hơn. Trái phiếu có kì hạn dài thường sẽ có lãi suất cao hơn trái phiếu sắp đến thời gian đáo hạn. Lí do là người nắm giữ trái phiếu sẽ rủi ro trước lãi suất thị trường và lạm phát trong thời gian dài hơn.
Xếp hạng tín dụng cho một doanh nghiệp thường được thực hiện bởi các công ty xếp hạng. Tại Hoa Kỳ có những cái tên nổi tiếng như Standard and Poor, Moody và Fitch Ratings. Những công ty có mô hình kinh doanh ổn định thường được đánh giá cao. Như ngành dịch vụ công, các công ty môi trường, điện nước. Trái phiếu loại công ty này phát hành cũng sẽ được săn đón nhiều hơn.
Trái phiếu và danh mục đầu tư trái phiếu sẽ tăng giảm giá trị theo lãi suất thị trường. Độ nhạy cảm với lãi suất thị trường được gọi là “duration”. Đối với nhà đầu tư mới thì thuật ngữ này dễ gây nhầm lẫn. Vì nó không chỉ thời gian hay thời hạn, mà là mức độ thay đổi của giá trái phiếu đối với sự thay đổi của lãi suất chung.
Còn độ nhạy cảm của “duration” thì lại được đo bằng một chỉ số khác là “convexity”. Cả hai thuật ngữ duration và convexity đều chưa thực sự phổ biến tại Việt Nam. Những chỉ số này khá phức tạp và nên được tính toán bởi các chuyên gia am hiểu trái phiếu.
Phân loại trái phiếu (Bond)
Dựa trên chủ thể phát hành
- Trái phiếu doanh nghiệp phát hành bởi các công ty. Doanh nghiệp phát hành trái phiếu thay vì vay ngân hàng để có vốn kinh doanh. Chủ yếu vì thị trường trái phiếu có nhiều điều kiện có lợi hơn và lãi suất thấp hơn.
- Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán được chính phủ phát hành để huy động vốn trung và dài hạn. Thường được dùng để gia tăng ngân sách, đầu tư công. Trái phiếu Chính phủ Việt Nam bao gồm ba loại là Tín phiếu Kho bạc, Trái phiếu Kho bạc và Công trái xây dựng Tổ quốc.
- Trái phiếu chính quyền địa phương tương tự với trái phiếu chính phủ, nhưng ở cấp độ nhỏ hơn. Thường được phát hành bởi Uỷ ban Nhân dân các tỉnh, các thành phố trực thuộc trung ương. Dùng cho các dự án, công trình lớn tại địa phương như cơ sở hạ tầng.
- Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh là các trái phiếu của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, ngân hàng chính sách. Được chính phủ bảo lãnh thanh toán.
Dựa trên phương thức đảm bảo
- Trái phiếu có đảm bảo là loại trái phiếu được đảm bảo hoàn trả toàn bộ hay một phần mệnh giá khi đáo hạn. Được đảm bảo bằng tài sản của nhà phát hành hoặc của bên thứ ba. Bên thứ ba thường là các tổ chức, công ty kinh doanh dịch vụ bảo lãnh, bảo hiểm chuyên nghiệp.
- Trái phiếu không có đảm bảo chủ yếu dựa trên uy tín của đơn vị phát hành. Không có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Trái phiếu dựa trên các đặc điểm khác
Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu do các công ty cổ phần phát hành. Nhà đầu tư nắm giữ loại trái phiếu này có thể chuyển đổi thành cổ phiếu. Tức từ cho vay nợ chuyển sang góp vốn, nắm phần sở hữu công ty. Quyền và nghĩa vụ hợp phát của nhà đầu tư cũng sẽ thay đổi. Việc chuyển đổi được điều chỉnh bởi các quy định chi tiết của đơn vị phát hành.
Trái phiếu có thể thu hồi là loại cho phép nhà phát hành có thể mua lại trái phiếu với số lượng, giá, thời điểm mua theo điều khoản định sẵn.
Tương tự, trái phiếu có thể bán là loại cho phép trái chủ có thể bán lại cho đơn vị phát hành trái phiếu trước thời gian đáo hạn, trong những điều kiện theo thoả thuận.
Trái phiếu lãi suất 0% (Zero-coupon bond) là loại không chi trả tiền lãi. Thay vào đó trái phiếu này được phát hành tại một mức giá chiết khấu. Nhà đầu tư có thể sinh lời từ việc mua giá ưu đãi và nhận số tiền mệnh giá khi đáo hạn. Tín phiếu kho bạc tại Mĩ là một loại trái phiếu này.